1. Con người và xã hội:
Quan hệ gia đình
Trọng tình nghĩa, hiếu thảo với ông bà cha mẹ ("Uống nước nhớ nguồn", "Công cha như núi Thái Sơn"), yêu thương anh em ("Anh em như thể tay chân"), hòa thuận vợ chồng ("Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn").
- Anh em giọt máu sẻ đôi.
- Anh em như thể tay chân
- Anh em thuận hòa là nhà có phúc.
- Cá chuối đắm đuối vì con
- Cắt dây bầu dây bí,
Ai nỡ cắt dây chị, dây em. - Cây có cội, nước có nguồn.
- Cha mẹ giàu con có, cha mẹ khó con không
- Cha sinh mẹ dưỡng
- Chị em dâu như bầu nước lã
- Chị ngã em nâng
- Chim có tổ, người có tông
- Chồng hòa, vợ thuận.
- Chồng loan, vợ phượng.
- Có con không dạy để vậy mà nuôi
- Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ.
- Con ai người ấy xót.
- Con có cha mẹ đẻ, không ai ở lỗ nẻ mà lên.
- Con có cha như nhà có nóc
- Con có mẹ như măng ấp bẹ.
- Con dại cái mang
- Con giàu một bó, con khó một nén
- Con giữ cha, gà giữ ổ
- Con hơn cha là nhà có phúc
- Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà
- Con khó, có lòng.
- Con không cha như nhà không nóc.
- Con không cha thì con trễ, cây không rễ thì cây hư
- Con lên ba, mẹ sa xương sườn
- Con nuôi cha không bằng bà nuôi ông
- Công cha nghĩa mẹ
- Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra - Của chồng, công vợ.
- Dâu dâu, rể rể cũng kể là con
- Dâu hiền hơn con gái, rể hiền hơn con trai.
- Dâu là con, rể là khách
- Đạo vợ, nghĩa chồng.
- Đói bụng chồng, đau lòng vợ.
- Đời cha ăn mặn, đời con khát nước
- Giỏ nhà ai, quai nhà nấy.
- Hổ dữ không ăn thịt con
- Không con héo hon một đời.
- Lắm duyên nhiều nợ, lắm vợ nhiều oan gia.
- Máu ai thấm thịt người ấy.
- Mẹ dạy thì con khéo,
Bố dạy thì con khôn. - Nhất mẹ, nhì cha, thứ ba bà ngoại
- Nuôi con trong dạ mang vạ vào thân
- Phúc đức tại mẫu
- Sảy cha còn chú,
Sảy mẹ bú dì - Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
- Thuận vợ thuận chồng,
tát biển Đông cũng cạn - Thuyền mạnh về lái, gái mạnh về chồng.
- Trẻ cậy cha, già cậy con
- Uống nước nhớ nguồn
- Vợ chồng bén tiếng quen hơi.
- Vợ chồng như đũa có đôi.
Tình làng nghĩa xóm
Gắn bó, đùm bọc lẫn nhau ("Bán anh em xa, mua láng giềng gần", "Lá lành đùm lá rách").
- Bán anh em xa mua láng giềng gần.
- Cáo già không ăn gà hàng xóm.
- Cơm ăn chẳng hết thì treo
Việc làm chẳng hết thì kêu láng giềng. - Dâu dữ mất họ, chó dữ mất láng giềng.
- Đôi bên là kẻ thuộc quen
Trong cơn tối lửa tắt đèn có nhau. - Đi việc làng giữ lấy họ.
Đi việc họ giữ lấy anh em - Gà béo thì bán bên Ngô
Gà khô bán bên láng giềng. - Hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau.
- Miệng lằn, lưỡi mối nào yên
Xa nhau cũng bởi láng giềng dèm pha. - Nước xa thì không cứu được lửa gần.
- Trăng lên khỏi núi trăng nghiêng
Ta muốn vui chung với bạn, sợ láng giềng mỉa mai. - Xây thóc có giàng.
Việc làng có mõ.
Ứng xử xã hội
Lễ phép, tôn trọng người khác ("Lời chào cao hơn mâm cỗ"), khiêm tốn ("Học ăn, học nói, học gói, học mở"), sống trung thực ("Cây ngay không sợ chết đứng").
- Ai ơi xin chớ nặng lời,
Bụt kia có mắt, ông trời có tai. - Ăn bớt bát, nói bớt lời
- Ăn có nhai, nói có nghĩ
- Ăn đằng sóng, nói đằng gió
- Ăn gian, nói dối
- Ăn không, nói có
- Ăn lắm, thì hết miếng ngon,
Nói lắm, thì hết lời khôn hóa rồ. - Ăn mặn nói ngay, hơn ăn chay nói dối
- Ăn nên đọi, nói nên lời.
- Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành
- Biết nhiều nói ít
- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,
Người khôn nói tiếng dịu dàng, dễ nghe - Chim ngu ăn mận ăn me,
Người ngu ăn nói chua lè mắm tôm. - Cười người chớ vội cười lâu,
Cười người hôm trước hôm sau người cười. - Dĩ hòa vi quí
- Đất tốt trồng cây rườm rà,
Những người thanh lịch nói ra dịu dàng. - Đất xấu, trồng cây ngẳng nghiu,
Những người thô tục, nói điều phàm phu. - Hay chi những thói cạnh ngôn,
Một lần nhường nhịn, một lần tai qua. - Học ăn, học nói, học gói, học mở
- Im lặng là vàng.
- Khôn ngoan, chẳng lọ nói nhiều,
Người khôn, nói một vài điều cũng khôn. - Kim vàng ai nỡ uốn câu,
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời. - Lạ thay nết nói nết cười,
Nết sao lại khiến cho người muốn thương. - Lời chào cao hơn mâm cỗ
- Lời hay, lẽ phải.
- Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. - Lời nói không mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. - Lời nói, gói vàng
- Lưỡi không xương, trăm đường lắt léo
- Lưỡi sắc hơn gươm
- Một câu nhịn bằng chín câu lành
- Một lời nói dối, sám hối bảy ngày
- Một người nói ngang, ba làng không nói lại
- Một sự nhịn chín sự lành.
- Người khôn ăn nói nửa chừng,
Để cho người dại nửa mừng nửa lo. - Người thanh tiếng nói cũng thanh,
Chuông kêu chuông đánh bên thành cũng kêu. - Nói chín thì phải làm mười,
Nói mười làm chín kẻ cười người chê. - Nói có sách, mách có chứng
- Nói gần nói xa chẳng qua nói thật
- Nói lời phải giữ lấy lời,
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay. - Nói một đàng, làm một nẻo
- Nói người, chẳng nghĩ đến ta,
Thử sờ lên gáy, xem xa hay gần. - Roi song đánh đoạn thời thôi,
Một lời xiết cạnh, muôn đời chẳng quên. - Rượu nhạt uống lắm cũng say,
Người khôn nói lắm dẫu hay cũng nhàm - Sảy chân, gượng lại còn vừa,
Sảy miệng, biết nói làm sao bây giờ. - Thổi quyển, phải biết chuyền hơi,
Khuyên người, phải biết lựa lời khôn ngoan. - Tu thân rồi mới tề gia.
Lòng ngay nói thật, gian tà mặc ai. - Vàng sa xuống giếng, khôn tìm,
Người sa lời nói, như chim sổ lồng. - Vàng thời thử lửa, thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
2. Lao động, sản xuất:
Nông nghiệp
Kinh nghiệm trồng trọt, chăn nuôi ("Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống", "Khoai đất lạ, mạ đất quen", "Chăn nuôi phải nhốt, trồng trọt phải vun").
- Ăn cơm mới, xới gốc bầu.
- Bí lể dâu, bầu lể mạ
Bí theo dâu, bầu theo mạ. - Bí phân trâu, bầu phân lợn.
- Bốc mả kiêng ngày trùng tang, trồng lang kiêng ngày gió bấc
Cất mả kị ngày trùng tang, trồng lang kị ngày gió bấc. - Cày sâu cuốc bẫm, thóc đầy lẫm, khoai đầy bồ.
- Cần xuống muống lên.
- Cấy tháng chạp, đạp không đổ.
- Công cấy là công bỏ, công làm cỏ là công ăn.
- Đi buôn ba năm không bằng được ba loại giống tốt.
- Đom đóm bay ra, làm ruộng tra vừng
Đom đóm bay ra, trồng cà tra đỗ. - Đồng nổi trôi gio, đồng bể no lòng.
- Được mùa cau, đau mùa lúa, được mùa lúa, úa mùa cau
Được cau đau lúa. - Gà kị hổ mang, lúa kị màng rạp.
- Hàn lộ lúa trổ bằng đầu, lập đông ta quyết về mau gặt mùa.
- Không nước, không phân, chuyên cần vô ích.
- Lúa ré là mẹ chúa chiêm
Chiêm cứng ré mềm. - Lúa tháng bảy, vợ chồng rẫy nhau.
- Lúa trổ cốc vũ, no đủ mọi bề.
- Muốn ăn bầu, trồng đầu tháng Chín.
- Muốn ăn lúa tháng Mười,
Trông trăng mùng tám tháng Tư. - Muốn ăn lúa tháng Năm,
Trông trăng rằm tháng Tám. - Mưa tháng Bảy gãy cành trám
Nắng tháng Tám rám cành bưởi. - Năm trước được cau, năm sau được lúa.
- Nhất canh trì, nhì canh viên, tam canh điền.
- Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
- Nhất thì nhì thục.
- Nước, phân, cần, giống.
- Phân gio (tro) chẳng bằng cấy mò tháng Sáu.
- Phong đăng hoà cốc
Hòa cốc phong đăng. (Được mùa lớn) - Rau muống tháng Chín, mẹ chồng nhịn cho nàng dâu ăn
Rau muống tháng chín, nàng dâu nhịn cho mẹ chồng ăn. - Rau răm đất cứng, dễ bứng khó trồng.
- Sấm ra cà trổ.
- Tháng Giêng rét đài
Tháng Hai rét lộc
Tháng Ba rét nàng Bân. - Tháng Giêng thiếu mất khoai, tháng Hai thiếu mất đỗ.
- Tháng giêng trồng trúc, tháng lục trồng tiêu.
- Tháng Hai thiếu mất cà, tháng Ba thiếu mất đỗ
Thiếu tháng hai mất cà, thiếu tháng ba mất đỗ. - Tháng Mười có sấm, cấy trên nấm cũng được ăn.
- Thiếu tháng tám mất hoa ngư,
Thiếu tháng tư mất hoa cốc. - Thứ nhất leo rễ, thứ nhì trễ cành.
- Tỏ trăng mười bốn được tằm
Tỏ trăng hôm rằm thì được lúa chiêm. - Tốt giống, tốt má, tốt mạ, tốt lúa.
- Trăng mờ tốt lúa nỏ
Trăng tỏ tốt lúa sâu. - Trâu ra, mạ vào.
- Trồng khoai đất lạ, gieo mạ đất quen
Khoai đất lạ, mạ đất quen
Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen. - Xanh nhà còn hơn già đồng
Chiêm hoa ngâu, đi đâu chẳng gặt.
Nghề thủ công
Kỹ thuật, kinh nghiệm trong các nghề truyền thống ("Tay nghề là vàng", "Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh").
- Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau
- Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe
- Buôn có bạn, bán có phường
- Cái khó ló cái khôn
- Càng già càng dẻo càng dai
- Cẩn tắc vô áy náy
- Cha truyền con nối
- Chết đuối vớ được cọc
- Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo
- Có công mài sắt có ngày nên kim
- Có học phải có hành
- Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh
- Của bền tại người
- Dốt đến đâu học lâu cũng biết
- Đồng tiền liền khúc ruột
- Được voi đòi tiên
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
- Giàu hai con mắt, khó hai bàn tay
- Giỏi nghề hơn hay chữ
- Hay làm thì giàu, hay cầu thì nghèo
- Học khôn đến chết, học nết đến già
- Học một biết mười
- Học tài thi phận
- Học thầy không tày học bạn
- Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm
- Khôn nhà dại chợ
- Không thầy đố mày làm nên
- Kinh nghiệm là người thầy tốt nhất
- Lửa thử vàng, gian nan thử sức
- Mất bò mới lo làm chuồng
- Một lần bất tín, vạn lần bất tin
- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề
- Múa rìu qua mắt thợ
- Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học
- Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh
- Nước chảy đá mòn
- Phi thương bất phú
- Ruộng sâu trâu nái không bằng con trâu tơ
- Sai một ly, đi một dặm
- Siêng học tập, siêng làm, siêng năng rèn luyện thân thể
- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ
- Tham thì thâm
- Thợ giỏi phải có đồ nghề tốt
- Thua keo này, bày keo khác
- Thương trường như chiến trường
- Tích tiểu thành đại
- Trăm hay không bằng tay quen
- Trẻ trồng na, già trồng chuối
- Uốn cây từ thuở còn non,
dạy con từ thuở con còn thơ - Văn ôn võ luyện
- Vụng múa chê đất lệch
Thương mại
Mua bán, trao đổi hàng hóa ("Phi thương bất phú", "Buôn có bạn, bán có phường").
- Ăn lãi tùy chốn, bán vốn tùy nơi.
- Ăn thì cho, buôn thì so.
- Bán chịu mất mối hàng.
- Bán hàng nói thách, làm khách trả rẻ.
- Bánh đúc mà đổ ra sàng
Thuận anh anh bán, thuận nàng nàng mua. - Buôn ăn lãi, cãi mất công.
- Buôn chung, bán riêng, lời ăn lỗ chịu.
- Buôn gặp chầu, câu gặp chỗ.
- Buôn trầu gặp nắng, buôn đường gặp mưa.
- Cái vòng danh lợi cong cong,
Kẻ hòng ra khỏi, người mong bước vào. - Chẳng được ăn cũng lăn được vốn.
- Chẳng lo bán ế chợ ròng,
Khách năng qua lại, đói lòng phải mua. - Cho nhau vàng không bằng trỏ đàng đi buôn.
- Chớ bán gà ngày gió, bán chó ngày mưa.
- Chợ đang đông em không toan liệu,
Chợ tan rồi em bán chịu không ai mua. - Chưa buôn thì vốn còn dài,
Buôn thì vốn đã theo ai mất rồi. - Của ngon ai để chợ trưa.
- Của rẻ là của ôi.
- Đắt hàng cùng ả cùng anh ,
Ế hàng gặp những thông manh quáng gà. - Đắt ra quế, ế ra củi.
- Đắt xắt ra miếng.
- Đầu năm buôn muối, cuối năm buôn vôi.
- Đi buôn có số, làm ruộng có mùa.
- Đi buôn không lỗ thì lời,
Đi ra cho biết mặt trời mặt trăng. - Đi buôn lỗ vốn, làm ruộng mất mùa .
- Đi buôn nhớ phường, đi đường nhớ lối.
- Đi buôn nói ngay bằng đi cày nói dối.
- Gái này là gái chẳng non
Gái lường chợ Quán, gái buôn chợ Cầu. - Gái này là gái chẳng vừa
Gái buôn vải tấm, gái lừa vải con. - Một trăm người bán, một vạn người mua.
- Mua áo thì rẻ, mua giẻ thì đắt.
- Mua đầy bán vơi.
- Mua lạy bán dạ.
- Mua quan tám, bán quan tư.
- Mua thì thêm, chêm thì chặt.
- Mười người đi buôn không bằng một người lộn đất.
- Nào ai cấm chợ ngăn sông
Ai cấm chú lái thông đồng con buôn. - Nể cô nể dì còn gì là vốn.
- Người trời thì bán chợ trời
Hễ ai biết của biết người thì mua . - Nhà giàu mua vải tháng ba
Bán gạo tháng tám mới ra nhà giàu. - Phải thì mua, vừa thì bán.
- Quan muốn sang, nhà hàng muốn đắt.
- Rẻ mua chơi, đắt nghỉ ngơi đồng tiền.
- Rẻ tiền mặt, đắt tiền chịu.
- Ruộng gần thì bỏ chẳng cày
Chợ xa nhiều gạo, mấy ngày cũng đi. - Thà bán đổ còn hơn xách rổ về không.
- Thuận mua vừa bán.
- Tiền buôn tiền bán thì để trong nhà,
Tiền cờ tiền bạc thì ra ngoài đường. - Tiền nào của ấy.
- Tiền trao cháo múc.
- Tiền trao ra, gà bắt lấy.
- Trong nhà có vàng, mua hàng cũng bớt.
3. Đạo đức, lối sống:
Lòng nhân ái
Yêu thương, giúp đỡ mọi người ("Thương người như thể thương thân", "Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ").
Tính trung thực
Sống ngay thẳng, thật thà ("Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành").
Lòng dũng cảm
Kiên cường, bất khuất ("Chết vinh còn hơn sống nhục", "Thắng không kiêu, bại không nản").
Sự cần cù, kiên trì
Chăm chỉ, nỗ lực ("Có công mài sắt có ngày nên kim", "Nước chảy đá mòn").
Tự lập, tự cường
Khắc phục khó khăn, vươn lên trong cuộc sống ("Tự lực cánh sinh", "Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm").
- Ai ơi ở chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai - Ăn 1 mình đau tức
Làm 1 mình cực thân. - Ăn đói qua ngày, ăn vay nên nợ.
- Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. - Bể rộng cá nhảy, trời cao chim bay.
- Có khó mới có miếng ăn.
Không dưng ai dễ đem phần đến cho. - Có khó mới có miếng ăn
Không dưng ai dễ đem phần đến cho. - Có thân phải khổ, có khổ mới nên thân.
- Có thân phải lập thân.
- Có thân thì lo.
- Có trời cũng phải có ta.
- Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân - Đầu người nào tóc người ấy.
- Đói thì đầu gối phải bò.
Cái chân phải chạy cái giò phải đi. - Đừng ăn thỏa đói, đừng nói thỏa giận
- Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
- Giàu người ta chẳng có tham
Khó thì ta liệu ta làm ta ăn. - Giúp lời, không ai giúp của; giúp đũa, không ai giúp cơm.
- Hay không lây hèn, sen không lây bùn
- Hữu thân hữu khổ.
- Khi ăn chẳng nhớ đến ai
Đến khi chết bỏng cứ tai mà sờ! - Làm người ăn tối lo mai
Việc mình hồ dễ để ai lo lường. - Làm người ăn tối lo mai. Việc mình hồ dễ để ai lo lường.
- Muốn ăn phải lăn vào bếp.
- Sông sâu sóng cả, chớ ngã tay chèo
- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
- Thà làm chim sẻ trên cành
Còn hơn sống kiếp hoàng anh trong lồng. - Thân tự lập thân.
Tính xấu
- Ăn cháo đá bát
- Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau
- Ăn không ngồi rồi
- Cha mẹ sinh con, trời sinh tính
- Cháy nhà ra mặt chuột
- Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng
- Có mới nới cũ
- Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà
- Cõng rắn cắn gà nhà
- Của thiên trả địa
- Đã nghèo còn mắc cái eo
- Đâm bị thóc, chọc bị gạo
- Đồng tiền liền khúc ruột
- Được voi đòi tiên
- Ếch ngồi đáy giếng
- Ghen ăn tức ở
- Giàu đổi bạn, sang đổi vợ
- Giận cá chém thớt
- Giấu đầu hở đuôi
- Há miệng mắc quai
- Khẩu phật tâm xà
- Lắm sãi không ai đóng cửa chùa
- Lời nói gió bay
- Mèo mù vớ cá rán
- Miệng nam mô, bụng một bồ dao găm
- Một con sâu làm rầu nồi canh
- Ngựa quen đường cũ
- Nồi nào úp vung nấy
- Nước chảy chỗ trũng
- Qua cầu rút ván
- Rượu vào lời ra
- Sai một ly, đi một dặm
- Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi
- Tai vách mạch rừng
- Tham thì thâm
- Thấy người sang bắt quàng làm họ
- Thùng rỗng kêu to
- Trâu buộc ghét trâu ăn
- Tre già măng mọc
- Vạch lá tìm sâu
4. Tri thức, học vấn:
Học tập
Coi trọng việc học ("Học thầy không tày học bạn", "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn").
Kinh nghiệm
Đúc kết kiến thức từ thực tế ("Trăm nghe không bằng một thấy", "Thực hành sinh ra thói quen").
5. Tự nhiên, vũ trụ:
Thời tiết
Dự báo thời tiết dựa vào kinh nghiệm dân gian ("Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm", "Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước").
Môi trường
Nhận thức về thiên nhiên, bảo vệ môi trường ("Rừng vàng, biển bạc", "Trồng cây gây rừng").
6. Tâm linh, tín ngưỡng:
Quan niệm về cuộc sống
Nhân quả, luân hồi ("Ở hiền gặp lành", "Gieo gió gặt bão").
Phong tục tập quán
Tín ngưỡng dân gian, thờ cúng tổ tiên ("Con người có tổ có tông, Như cây có cội như sông có nguồn").
7. Sức khỏe
Chăm sóc sức khỏe ("Phòng bệnh hơn chữa bệnh", "Ăn uống điều độ").
8. Nghệ thuật
Ca dao, dân ca, âm nhạc ("Trèo lên cây bưởi hái hoa, Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân").
9. Lịch sử:
Ghi nhớ công ơn của cha ông ("Uống nước nhớ nguồn", "Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước").